Lao phổi thường để lại nhiều di chứng cho người bệnh, phổ biến nhất trong số đó phải nhắc đến chứng giãn phế quản sau lao. Vậy giãn phế quản sau lao là gì, nguyên nhân và triệu chứng ra sao, cách chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa giãn phế quản sau lao như thế nào cho hiệu quả? Mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nội dung chính trong bài [ Ẩn ]
1. Cơ chế bệnh sinh giãn phế quản sau lao
Hiện tượng người bệnh sau khi mắc lao bị tổn thương không hồi phục các phế quản đồng thời thành vách phế quản bị phá hủy gọi là giãn phế quản sau lao. Đây được coi là một hội chứng hơn là một bệnh, vì nó là tập hợp của nhiều triệu chứng bất thường trên phế quản.
Giãn phế quản sau lao
Khi bị lao, phế quản bị giãn không tái phục hồi do nhu mô phổi của người bệnh dần bị phá hủy, xơ hóa vĩnh viễn. Hơn nữa, các ống phế nang bị thu hẹp lại do sự dày lên của thành phế quản và ứ đọng dịch làm cho không khí không thể lưu thông, gây giãn phế quản.
Cũng giống như các dạng giãn phế quản khác, giãn phế quản sau lao cũng có vòng xoắn bệnh lý đặc thù: Vi khuẩn lao->nhiễm trùng->viêm->giãn phế quản->tắc nghẽn phế quản->ứ đọng tại phế quản->nhiễm trùng.
2. Triệu chứng điển hình của chứng giãn phế quản sau lao
Giãn phế quản do bệnh lao thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh về đường hô hấp khác vì triệu chứng thường nghèo nàn, không đặc trưng.
Triệu chứng giãn phế quản sau lao - Ho ra máu
Có 2 thể giãn phổ biến: thể khạc đờm và thể ho máu. Mỗi thể bệnh có đặc điểm khác nhau.
2.1. Giãn phế quản sau lao thể khạc đờm
Bệnh nhân có nhiều đờm, có khi một ngày khạc đến 400-500 ml đờm. Đờm do vi khuẩn gây ra nên có màu vàng hoặc xanh tùy trường hợp.
Khi phân tích sẽ thấy trong đờm có bọt, dịch nhày và nhiều mủ. Nếu để mẫu đờm thu được vào ống nghiệm thì đờm tách thành 3 lớp khá rõ ràng: lớp ở trên là bọt, lớp giữa là nước và dịch, lớp dưới cùng là mủ. Thành phần của mủ chính là các tế bào biểu mô, tế bào dưới niêm và các tế bào viêm.
2.2. Giãn phế quản sau lao thể ho máu
Có thể là ho ra máu tươi hoặc là máu trong tình trạng có lẫn chút đờm. Máu này là do các mạch máu trên thành của phế quản phình to lên, khi bị vỡ sẽ gây chảy máu.
Những bệnh nhân giãn phế quản thể ho ra máu sẽ không khạc nhiều đờm, trừ khi bị bội nhiễm thì sẽ có đờm vàng, xanh. Người bệnh thở khò khè, khó chịu, xuất hiện tình trạng đau ngực kiểu màng phổi ở các đợt cấp.
>>> Xem thêm: Giãn phế quản có nguy hiểm không? Giãn phế quản có lây không?
3. Khám và chẩn đoán giãn phế quản sau lao
Trong các biến chứng của bệnh lao, giãn phế quản được coi là nguy hiểm, vì có thể gây tử vong cho người bệnh. Thế nên, những người bị lao cần chủ động tầm soát giãn phế quản sớm nhất có thể để kiểm soát các triệu chứng dễ dàng hơn.
Hiện nay, để chẩn đoán giãn phế quản sau lao, các bác sĩ căn cứ vào cả các biểu hiện trên lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lao.
3.1. Lâm sàng
Người bệnh bị giãn phế quản sau khi mắc lao phổi thường đi kèm theo các triệu chứng trên lâm sàng như ho, sốt, đau tức ngực, cơ thể gầy yếu.
Đa số các trường hợp đều có ran nổ (trên 75% các case lâm sàng), một số ít gặp tình trạng ngón tay hình dùi trống khá đặc trưng của giãn phế quản.
3.2. Cận lâm sàng
Khi chụp X quang phổi có thể xuất hiện các hang nhỏ (hang này do bệnh lao để lại, không phải là dấu hiệu chỉ điểm cho giãn phế quản sau lao). Trên hình ảnh thu được các chấm bất thường nằm rải rác trên phổi, hiện tượng phổi bị xẹp, khí đạo bị giãn hình đường ray.
Chẩn đoán giãn phế quản sau lao
Ngoài ra, chụp CT lồng ngực (hay còn gọi là chụp cắt lớp vi tính) cũng thường được chỉ định để xác định xem liệu bạn có bị giãn phế quản sau lao hay không. Đây được coi là biện pháp có ý nghĩa nhất để chẩn đoán giãn phế quản sau lao hiện nay, vừa cho biết được khả năng mắc, vừa chỉ ra được vị trí phế quản bị giãn một cách rõ ràng nhất.
Bên cạnh 2 chỉ định phổ biến là X quang phổi và CT lồng ngực, các xét nghiệm cận lâm sàng khác có thể được đưa ra: đo chức năng hô hấp, làm xét nghiệm công thức máu.
Trong khám và phát hiện giãn phế quản, các bác sĩ sẽ dễ dàng xác định giãn phế quản do lao bằng cách dựa vào vị trí của phế quản bị giãn. Giãn sau lao thường có mặt ở thùy trên và thùy giữa, trong khi đó nếu vị trí giãn ở thùy dưới hoặc phần gần trung tâm thì nguyên nhân thường do các bệnh lý khác gây ra.
4. Giãn phế quản sau lao được điều trị như thế nào?
Như đã nói ở trên, giãn phế quản nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì sẽ dẫn đến viêm phổi, bệnh tâm phế mạn, nguy hiểm hơn là áp xe phổi cấp tính, thậm chí là nguy cơ tử vong cho người mắc.
Cũng giống như các trường hợp giãn phế quản khác, điều trị bệnh gốc là điều đầu tiên phải làm. Điều trị triệt để bệnh lao bằng các phác đồ hiện có: 2 phác đồ được bộ y tế công nhận hiện nay để điều trị lao phổi là 2S(E)HRZ/4RH và 2S(E)HRZ/6HE. Bệnh nhân cần tuân thủ điều trị, và điều trị được kiểm soát trực tiếp để tránh lây lan ra cộng đồng.
Điều trị giãn phế quản sau lao cần điều trị gốc rễ là bệnh lao
Muốn điều trị giãn phế quản sau lao, bạn nên loại bỏ hoàn toàn các chất gây kích ứng đường hô hấp như thuốc lá, khói bụi, các chất độc hại. Nếu có các nhiễm trùng đường hô hấp trên, các bác sĩ sẽ loại bỏ chúng trước hoặc song song với điều trị giãn phế quản.
Bệnh nhân cần được kiểm soát tốt đợt cấp, dùng kháng sinh kịp thời bởi sau lao, giãn phế quản bội nhiễm sẽ rất dễ mắc phải và trở nên trầm trọng hơn nhiều. Đợt cấp của giãn phế quản thường có các biểu hiện như sốt cao trên 38 độ, các tình trạng ho ra máu, khạc đờm, khó thở tăng lên, chức năng hô hấp giảm. Khi có các biểu hiện này cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được can thiệp. Các kháng sinh thường sử dụng trong đợt cấp giãn phế quản sau lao bao gồm: Tobramycin, ciprofloxacin, các kháng sinh nhóm Macrolide như erythromycin, clarythromycin, azithromycin…
Do chức năng hô hấp bị giảm đáng kể khi giãn phế quản, do đó trong quá trình điều trị cần chú ý phục hồi chức năng hô hấp bằng một số cách:
- Các bài tập hít thở
- Dẫn lưu đờm ra ngoài bằng cách gõ ngực
- Nằm ở tư thế đầu thấp
- Tập phản xạ ho có điều khiển
Nếu bạn bị ho ra máu nhiều thì bên cạnh các biện pháp kể trên còn cần dùng thêm các thuốc cầm máu để tránh tình trạng mất máu nặng. Tương tự, nếu tình trạng ho kèm theo nhiều đờm thì nên dùng các thuốc làm long đờm, loãng đờm để loại bỏ bớt đờm và dịch nhày.
>>> Xem thêm: Các bài thuốc nam chữa giãn phế quản hiệu quả nhất.
Trong điều trị giãn phế quản sau lao, các trường hợp nặng sẽ được các bác sĩ cân nhắc sử dụng can thiệp ngoại khoa như cắt bỏ một phần hoặc cắt bỏ đi cả thùy phổi.
Qua bài viết trên đây chắc bạn cũng đã có được cái nhìn tổng thể về hội chứng giãn phế quản sau lao rồi. Nhận biết sớm các triệu chứng và khám chữa kịp thời giãn phế quản sau lao sẽ giúp bạn tránh khỏi những biến chứng nguy hiểm mà nó mang lại. Vì thế, hãy chú ý và lắng nghe cơ thể của bạn nhé!
Ds. Hồng Chuyên
Chào bạn, xịt họng thảo dược Bảo Khí Khang với thành phần chính là Lá Hen, Cam thảo bắc, ZinC Sulfate
- Vừa có tác dụng chống viêm chống oxy hóa, đặc thù cho các bệnh viêm đường hô hấp mạn...Xem thêm
Chào bạn, Bảo Khí Khang đã nhận được SĐT của bạn, Tư vấn viên sẽ liên hệ với bạn để hỗ trợ bạn mua hàng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu chi tiết hơn về hướng dẫn cách mua Bảo Khí Khang...Xem thêm
Chào bạn,
Bảo Khí Khang hiện tại có 2 quy cách đóng gói. Dạng hộp vỉ 20 viên có giá niêm yết 185 000đ, dạng lọ 120 viên có giá niêm yết 995 000đ.
Bạn có thể mua Bảo Khí Khang bằng 2...Xem thêm
Hiện tại bác đăng mắc COPD giai đoạn 2 là mức độ trung bình. Sau đây là những thay đổi mà bác có thể thực hiện để hỗ trợ quá trình điều trị bệnh:
- Bỏ thuốc lá giúp giảm nhanh...Xem thêm
Lá Hen là cây có thể gây độc khi sử dụng ở liều cao, ở liều cao có thể ảnh hưởng tới tim mạch do chứa một số glycoside tim , gây co giật, nôn mửa, tiêu chảy…vì vậy người bệnh không nên tự ý chế...Xem thêm
Chào bạn, có sự khác nhau này tại vì:
Thứ nhất là phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân: mới bị hay bị lâu, bị nặng hay bị nhé.
Thứ hai là...Xem thêm